– Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe doạ với người bị đe doạ. – Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe doạ sau khi bị đe doạ. – Số lần đe doạ và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe doạ.
1 Phải làm gì khi bị xã hội đen đòi nợ? 2 Cách thức bảo vệ bản thân khi bị dọa giết ? 3 Hướng dẫn xử lý khi bị chủ nợ đe dọa tính mạng; 4 Phải làm gì khi bị xã hội đen quấy rối; 5 Làm thế nào khi bị đe dọa qua tin nhắn điện thoại
Hoặc: Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Điều 133.Tội đe dọa giết người. 1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cao nhất cho khách hàng cũng như tuân thủ quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và chuyên nghiệp, VinFast quyết định triển khai chiến dịch triệu hồi đối với 730 xe VF e34 trong diện bị ảnh hưởng để kiểm tra và thay thế cảm biến va
Những hành vi quấy rối qua điện thoại có thể bị xử lý như thế nào? Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP thì người nào cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
Hành vi đe dọa giết người có thể bị xử lý hình sự theo tội đe dọa giết người được quy định tại điều 133 Bộ luật Hình sự 2015: “Điều 133. Tội đe dọa giết người. 1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe
pSuZXzF. Bảo vệ bản thân khi bị dọa giết là tránh khỏi những hành vi nguy hiểm của người khác. Hành vi dọa giết người được pháp luật điều chỉnh và bị xử lý theo quy định. Để biết được cách thức thoát khỏi những hành động xấu xa của người khác, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây. Dọa giết người bằng tin nhắn điện thoại là hình thức khá phổ biến hiện nay Mục LụcDấu hiệu pháp lý của tội dọa giết người Hình thức xử lý tội dọa giết người theo quy định pháp luật Biện pháp bảo vệ bản thân khi bị dọa giết người Nội dung đơn tố cáo Dấu hiệu pháp lý của tội dọa giết người Hành vi dọa giết người xảy ra thường xuyên trong xã hội hiện nay. Hành vi được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như vì mâu thuẫn nhỏ cũng có thể dọa giết nhau, vay nợ tiền nhưng chưa kịp trả, đòi nợ… Hành vi đe dọa giết người có thể cấu thành tội dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Hành vi của người đe dọa giết người làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được thực hiện. Chủ thể Người phạm tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Tuy nhiên, người chưa thành niên phạm tội này có thể được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội này, nếu gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục. Khách thể Hành vi dọa giết xâm phạm đến quyền được sống, được bảo vệ tính mạng của một công dân Khách quan Người bị coi là tội phạm là người có hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng người khác, có hành vi làm cho người bị đe dọa có căn cứ tin rằng tính mạng của họ đang bị xâm phạm. Được thực hiện bằng nhiều hình thức đe dọa khác nhau như dùng những lời lẽ trực tiếp khiến người khác sợ hoặc gián tiếp thông qua tin nhắn điện thoại, thư từ hăm dọa giết, bằng công cụ, phương tiện như dao, vật nhọn để uy hiếp người. Hình thức phổ biến đe dọa giết hiện nay là nhắn tin, đe dọa người khác để đòi tiền. Để kết tội đe dọa thì nội dung tin nhắn có việc dọa giết, đồng thời nội dung và phương thức nhắn tin khiến người bị đe dọa thật sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Đe dọa giết người ảnh hưởng, quấy rối tâm lý đến người bị đe dọa, thực sự lo lắng một cách có căn cứ. Đây được xem là yếu tố quan trọng cấu thành nên tội. Tình trạng tâm lý lo sợ được dựa vào những tình tiết sau Nội dung và hình thức đe dọaThời gian, địa điểm, hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy raTương quan giữa bên đe dọa và người bị đe dọaThái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa Chủ quan Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn để mặc hành vi xảy ra. Hình thức xử lý tội dọa giết người theo quy định pháp luật Căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để xem xét tội danh dọa giết người theo quy định Pháp luật là hành lang pháp lý bảo vệ tốt nhất quyền của con người, xử lý nghiêm minh mọi loại tội phạm. Khung hình phạt đối với tội dọa giết người được quy định cụ thể tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Đe dọa giết người được coi là tội phạm ít nghiêm trọng. Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, được áp dụng cho các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng. Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại khoản 2 cụ thể là Đối với 2 người trở lênLợi dụng chức vụ, quyền hạnĐối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhânĐối với người dưới 16 tuổiĐể che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. >>> Xem thêm Xô xát do mâu thuẫn trên mạng xã hội có bị khởi tố Biện pháp bảo vệ bản thân khi bị dọa giết người Tố giác người có hành vi dọa giết người đến cơ quan cảnh sát điều tra Để hạn chế và bảo đảm an toàn cho bản thân khi bị người khác đe dọa giết người, người bị hại cần giữ tâm lý bình tĩnh và tố cáo hành vi của người đe dọa giết người đến cơ quan điều tra công an theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Người bị đe dọa cần cung cấp cho cơ quan điều tra các bằng chứng, chứng cứ cho rằng mình bị đe dọa như tin nhắn, thư từ để cơ quan điều tra có thông tin khi giải quyết vụ việc. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định Quyết định khởi tốKhông khởi tố vụ án hình sự Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu hình sự, Cơ quan điều tra có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 116 Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Nội dung đơn tố cáo Ngày, tháng, năm làm đơnTên đơn Đơn tố cáo hành vi dọa giết ngườiTên cơ quan tiếp nhận đơn Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyệnHọ tên, nơi cư trú, số điện thoại của người tố cáoHọ tên, nơi cư trú, số điện thoại nếu có của người bị tố cáoTrình bày nội dung sự việc các dấu hiệu của người bị tố cáo có hành vi dọa giết người theo quy định tại Điều 133 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017Yêu cầu cơ quan công an giải quyếtBằng chứng kèm theo để cơ quan công an xác minh, điều tra hình ảnh, tin nhắn điện thoại dọa giết, thư từ,… Bài viết trên đây hướng dẫn cách xử lý bảo vệ bản thân khi bị dọa giết người. Nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để tư vấn khi bị dọa giết người, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Cuộc sống luôn đầy rẫy những mối đe dọa nguy hiểm luôn rình rập xung quanh bạn. Các mối đe dọa này nếu không được hạn chế, hoặc tốt nhất là loại bỏ chúng đi, thì sẽ gây cho bạn không ít phiền toái cũng như suốt ngày phải sống trong lo sợ vì không biết được sự nguy hiểm đó sẽ ập đến lúc nào. Vậy những mối đe dọa thường gặp là gì? Cách xử lý khi bị đe dọa ra sao?Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn các cách để xử lý khi bị đe dọa để bạn có được một cuộc sống an toàn hơn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017Bộ luật Dân sự 2015Nghị định 167/2013/NĐ-CP Tại sao bị đe dọa? Có rất nhiều lý do dẫn đến bạn bị đe dọa. Sự phát triển của xã hội, làm cho nhu cầu cuộc sống của con người ngày một tăng cao. Đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, làm phát sinh nhiều đối tượng xấu khác nhau, biến chất, sử dụng nhiều âm mưu, thủ đoạn xấu để có thể thỏa mãn được nhu cầu của mình. Các mối đe dọa này có thể xuất phát từ những mâu thuẫn cá nhân thường ngày hay là do nợ nần quá lâu bị chủ nợ đe dọa đòi giết nếu không trả tiền, kẻ gian đe dọa bắt cóc tống tiền qua tin nhắn, con nợ đòi đánh chủ nợ nếu cứ đòi tiền, người yêu cũ đe dọa sẽ tung ảnh nóng nếu không cho tiền,…đây đều là những hành vi gây ảnh hưởng đến tâm lý của nạn nhân cũng như ảnh hưởng nghiệm trọng đến cuộc sống hàng ngày của họ. Cách xử lý khi bị đe dọa Các trường hợp đe dọa như vừa kể xảy ra rất nhiều. Trong cuộc sống, chúng ta không thể làm vừa lòng tất cả mọi người. Bạn có thể bị trả thù vì đắc tội với một ai đó. Hoặc đối thủ muốn chống phá việc làm ăn, kinh doanh của bạn. Lúc này, bạn nên khôn ngoan trong cách giải quyết để giảm thiểu thiệt hại cho mình. Hầu hết những người bị đe dọa thường có tâm lý lo lắng, hoảng sợ, thậm chí là sẵn sàng làm theo yêu cầu của đối tượng xấu vì cho rằng sẽ được thoát khỏi mối đe dọa. Nhưng đây là những suy nghĩ hoàn toàn sai lầm,vì một khi những kẻ xấu đã có được lợi ích lần một thì sẽ có rất nhiều lần tiếp theo nữa. Bạn cần phải thật sự bình tĩnh trước những mưu mô, thủ đoạn, hành vi đe dọa đến bạn thân và những người thân xung quanh mình để có thể có được cách tốt nhất lấy thông tin hay bằng chứng có liên quan giúp có lợi cho bản thân mình. Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng là điều cần thiết khi xét thấy tình hình nghiêm trọng vượt tầm kiểm soát. Nếu cơ quan chức năng chưa thể thụ lý ngay thì bạn cũng có thể nhờ đến một đơn vị thứ 3 có chuyên môn để giúp đỡ. Công ty dịch vụ thám tử luôn là lựa chọn nhanh chóng của nhiều người khi bị đe dọa. Hầu hết những trường hợp xảy ra vấn đề bị đe dọa là do mâu thuẫn cá nhân từ trước và các vụ việc này đều mang tính chất nhạy cảm. Chính bởi vậy, có không ít người đã lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại công ty thám tử thay vì báo công an điều tra vào cuộc. Các thám tử tư với kinh nghiệm chuyên môn của mình sẽ giúp hỗ trợ tháo gỡ vấn đề cho bạn một cách hiệu quả nhất. Đối với việc bị chủ nợ thuê người đe dọa, thì hiện nay chỉ có các tổ chức được pháp luật cho phép nhận ủy quyền như Công ty Luật được quyền nhân danh tổ chức, cá nhân thực hiện việc đòi nợ. Do đó, nếu người đến đòi tiền không phải là chủ nợ, người vay có quyền yêu cầu xuất trình văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực và nội dung phạm vi ủy quyền. Nếu họ không xuất trình được thì có quyền từ chối làm việc. Nếu họ gây hấn, cố ý đe dọa thì cần báo ngay cho cảnh sát khu vực để có biện pháp ngăn chặn cần thiết. Trong thời gian cơ quan chức năng chưa tới làm việc thì cần ghi nhớ nhận dạng , có thể ghi âm, ghi hình nếu cảm thấy an toàn. Đây sẽ là bằng chứng về hành vi vi phạm của người đòi nợ. Quy định của pháp luật có liên quan đến việc bị đe dọa – Người có hành vi đe dọa người khác, có thể bị phạt hành chính căn cứ theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây a Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;… 2. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây a Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;… 3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây a Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; b Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; c Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;… 4. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây a Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;” – Trường hợp đe dọa người khác ở nơi công cộng. Người gây rối trật tự công cộng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; c Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; d Xúi giục người khác gây rối; đ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e Tái phạm nguy hiểm.” – Quy định về đe dọa giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đe doạ giết người “1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Đối với 02 người trở lên; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; d Đối với người dưới 16 tuổi; đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” – Trong trường hợp bị đe dọa đăng thông tin hình ảnh xấu về bạn hoặc xúc phạm chửi mắng thì căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín “1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.” Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.” Bên cạnh đó, hành vi xúc phạm, chửi mắng người khác có thể cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm a Phạm tội 02 lần trở lên; b Đối với 02 người trở lên; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Đối với người đang thi hành công vụ; đ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên; b Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” – Trong trường hợp bị đe dọa nhằm lấy một khoản tiền lớn sẽ bị xử lý hình sự như sau Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; d Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; đ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; e Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; b Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm a Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên; b Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của liên quan đến Cách xử lý khi bị đe dọa. Qúy khách hàng có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về thủ tục vay vốn ngân hàng, hồ sơ thành lập công ty, thành lập công ty hợp danh, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, điều kiện thành lập công ty hợp danh,…Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem thêm Tự do ngôn luận trên mạng như thế nào để không vi phạm?Bị lừa đảo vay tiền bằng CMND online thì làm gì?Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn mới nhất Câu hỏi thường gặp Bị thiệt hại do người khác đe dọa đến danh dự của mình có được bồi thường không?Theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồma Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;c Thiệt hại khác do luật quy Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.” Bị bịa đặt sai sự thật về người khác, rồi đe dọa sẽ kiện ra tòa có bị đi tù không?Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi vu khống, nói sai sự thật về người khác có thể bị xử lý hình sự như sau1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;b Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm …”
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Bạn đang băn khoăn không biết tội đe dọa người khác bị xử lý như thế nào? Có phải mọi hành vi đe dọa người khác đều phải chịu trách nhiệm hình sự không? Bài viết sau đây của Luật Quang Huy sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này. 1. Thế nào là đe dọa, hăm dọa người khác?2. Hăm doạ người khác phạm tội gì? Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử phạt hành Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử lý hình sự3. Cấu thành tội đe dọa người khác theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017? Chủ thể của tội đe doạ người Khách thể của tội đe doạ người Mặt khách quan của tội đe doạ người Mặt chủ quan của tội đe doạ người khác4. Cơ sở pháp lý Hăm dọa hay đe dọa người khác là hành vi uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu không thỏa mãn các đòi hỏi nhất định. Người thực hiện hành vi đe dọa thường dùng các cách thức khác nhau. Có thể là dùng vũ lực, đe dọa tố giác, đe dọa hủy hoại tài sản,… Hình thức đe dọa có thể trực tiếp, qua thư, qua điện thoại,… Các đòi hỏi của kẻ đe dọa có thể là đòi giao tài sản, đòi cho được giao cấu,… 2. Hăm doạ người khác phạm tội gì? Theo quy định, hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc cấu thành tội đe doạ giết người được quy định tại Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 tuỳ vào mức độ nguy hiểm, hành vi,… Cụ thể Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP mà chưa có những dấu hiệu để cấu thành tội phạm. Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử lý hình sự Hành vi hăm dọa người khác có thể cấu thành tội đe doạ giết người và bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Tội đe dọa người khác có hình phạt như thế nào? 3. Cấu thành tội đe dọa người khác theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017? Chủ thể của tội đe doạ người khác Chủ thể của tội đe doạ người khác theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định như sau Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Như vậy theo quy định trên, đối với tội đe doạ người khác, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm. Khách thể của tội đe doạ người khác Khách thể của tội đe doạ người khác là sức khỏe, tính mạng, quyền sống của con người. Mặc dù người phạm tội không có mục đích làm tổn hại đến người khác khi thực hiện hành vi đe dọa, nhưng việc làm cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị xâm hại cũng được xem là xâm phạm đến quyền của người đó. Mặt khách quan của tội đe doạ người khác Mặt khách quan của tội đe dọa người khác phải có các dấu hiệu sau Có hành vi làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm. Hành vi này được thể hiện bằng trực tiếp như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe doạ hoặc bằng gián tiếp như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác. Ví dụ Đe doạ người khác nhiều lần bằng lời nói là sẽ giết chết họ. Có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện. Vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe doạ có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xét một cách toàn diện trên các mặt sau Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe doạ. Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe dọa với người bị đe doạ. Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa. Số lần đe dọa và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe doạ. Mặt chủ quan của tội đe doạ người khác Tội đe doạ người khác được thực hiện do cố ý, tức là người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa người khác là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị xâm hại. Do đó tội này được thực hiện do cố ý trực tiếp. 4. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Nghị định số 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề tội đe dọa người khác. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
Việc bị đe dọa đánh cần phải làm gì để bảo vệ mình khi vô tình rơi vào tình huống đó là vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng danh dự, bị đe dọa tính mạng. Bài viết sẽ trình bày các vấn đề liên quan như Làm gì khi bị người khác đe dọa đánh, các thủ tục tố giác hành vi phạm tội, và pháp luật bảo vệ người bị đe dọa đánh ra sao? Đây là những thông tin cần thiết LUẬT L24H sẽ cung cấp cho Quý khách. Làm gì khi bị người khác đe dọa đánh Cần làm gì khi bị đe dọa đánh? Trong trường hợp này, bạn hãy nhờ đến sự trợ giúp của công an, cần trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc trên kịp thời xem xét, giải quyết. Giữ vững tâm lý, không hoang mang khi gặp tình huống bị dọa đánh người bị dọa cần bình tĩnh, sáng suốt, không quá lo sợ để nhanh chóng kéo dài tình hình tránh những diễn biến quá để nhờ đến sự hỗ trợ của những người khác hoặc cố gắng liên hệ với cơ quan công an gần nhất để được hỗ trợ Nếu việc bị đe dọa đánh diễn ra liên tục, kéo dài cần nhớ đặc điểm quan trọng của đối tượng để dễ giải quyết hơn nếu sự việc đi quá xa thì người bị dọa cần phải nhớ rõ các đặc điểm như quần áo, giày hoặc phương tiện mà đối tượng đó sử dụng. Pháp luật bảo vệ người bị đe dọa đánh như thế nào? Mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình “Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng; đối với một trong những hành vi sau đây Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;” Theo đó, người có hành vi dọa đánh người khác; thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt từ đồng. Tùy vào mức độ hành vi vi phạm pháp luật cụ thể mà có thể lựa bị xử lý phù hợp. Nếu như chỉ dừng lại ở việc dọa đánh thì có thể áp dụng với mức xử phạt như trên, còn nếu hành vi phạm tội của kẻ đe dọa nhằm đến giết người thì được có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau Mức phạt tù đối với Tội đe doạ giết người tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Với mức hình phạt này được xếp vào tội phạm nghiêm trọng. Và theo Bộ luật Hình sự 2015 thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trên phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 07 năm. Nếu hành vi chỉ dừng lại ở việc dọa đánh thì đó không phải là tội dọa giết người nên sẽ không phải chịu hình phạt Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa sửa đổi bổ sung 2017 Tố cáo hành vi de dọa đánh người ở đâu? Người tố cáo sau khi hoàn thành đơn tố cáo cũng như hồ sơ tố cáo tiến hành nộp đơn cho cơ quan khởi tố, cơ quan điều tra. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nộp đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Như vậy bạn có thể tố cáo tại cơ quan công an, viện kiểm sát nơi người chủ cư trú để tiến hành xem xét giải quyết. Về trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cũng như thời gian giải quyết quy định tại điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau “1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khởi kiện về hành vi đe dọa đánh Hồ sơ cần chuẩn bị Khi bị dọa đánh nếu có đủ chứng cứ chứng minh về hành vi vi phạm gây thiệt hại cho người bị đe dọa thì có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án và bồi thường thiệt hại với lý do bị thiệt hại danh dự và nhân phẩm theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân nhân được quy định tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Hồ sơ chuẩn bị cũng giống như các vụ án dân sự thông thường gồm có đơn khởi kiện theo mẫu tại Nghị Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP , chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tài liệu, vật chứng,…, Giấy tờ tùy thân. Theo khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung như sau Đơn khởi kiện phải có Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có; Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng nếu có; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Khởi kiện việc bị đe dọa đánh Thủ tục khởi kiện hành vi đe dọa đánh Tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau Giai đoạn 1 Tiếp nhận đơn khởi kiện vụ án dân sự Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Giai đoạn 2 Xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Trình tự tố giác tội phạm khi bị dọa đánh Thủ tục tố giác hành vi đe dọa đánh Tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Việc tố giác cần thực hiện theo như sau Làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú Bước 1 Làm hồ sơ tố giác tội phạm Hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm Đơn trình báo công an; CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại bản sao công chứng; Sổ hộ khẩu của bị hại bản sao công chứng. Chứng cứ liên quan để chứng minh hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội. >>> Click tải Mẫu đơn tố giác tội phạm ở đây Bước 2 Nộp hồ sơ Công dân gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú thường trú hoặc tạm trú. Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Luật sư tư vấn về hành vi đe dọa đánh Tư vấn về quy định xử phạt đối với hành vi đe dọa đánh; Hướng dẫn cách giải quyết khi bị đe dọa đánh theo đúng quy định pháp luật; Soạn thảo hồ sơ đơn tố giác tội phạm hoặc hồ sơ khởi kiện nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm; Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng theo đúng quy định pháp luật; Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết vấn đề khác liên quan. Bài viết nêu lên cách giải quyết cụ thể để kịp thời xử lý vụ việc bị đe dọa đánh của đối tượng xấu. Các quy định xử phạt đặc biệt là việc phạt hành chính đối với hành vi này, cũng như các thủ tục tố giác đối với hành vi đe dọa của đối tượng với mục đích phạm tội nghiêm trọng hơn. Qua đó giúp Quý khách có thể áp dụng nếu không may rơi vào tình huống như trên. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay mong muốn hỗ trợ tư vấn pháp luật, Quý khách có thể liên hệ đến HOTLINE 1900633716 để được gặp Luật sư hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí. Xin cảm ơn.
cách xử lý khi bị đe doạ